CẨM NANG HAY DU LỊCH YÊN BÁI
Du lịch Yên Bái từ A đến Z
Ai về thăm Yên Bái đều không khỏi ngỡ ngàng trước vẻ đẹp say lòng người của những ruộng bậc thang vàng óng trải dài đến ngút mắt. Về Yên Bái còn là về với vùng đất của những điệu xoè Thái dập dìu, của những hớp rượu thóc say nồng, để nghe mùi nếp Tú Lệ lan toả trên từng nương lúa và đắm mình trong làn nước mát của dòng thác Mơ. Và còn đó rất nhiều những điều đang đợi du khách khám phá.
Du lịch Yên Bái vào thời gian nào ?
Địa điểm nổi tiếng nhất của Yên Bái đó chính là những cánh ruộng bậc thang tại Mù Cang Chải, du khách nên đến với Mù Cang Chải từ khoảng tháng 5 – 6
Hoặc có thể từ tháng 9 – 10 du khách sẽ lần lượt được tận mắt chiêm ngưỡng sự vi diệu của ruộng bậc thang vào mùa đổ nước và những cánh ruộng bậc thang được nhuộm một màu vàng khi lúa chín. Ngoài ra, đến với Yên Bái vào khoảng tháng 9 – 11 cũng khá thích hợp, vì lúc này là mùa mưa của Tây Bắc cũng đã hết, thời tiết dịu mát, chưa chuyển sang cái lạnh của mùa đông.
Du khách nào muốn được trải nghiệm việc ngâm mình trong những con suối nước nóng giữa cái lạnh mùa Đông của Tây Bắc thì hãy xách balo và đến Yên Bái thôi vào khoảng từ tháng 12 – 1 hàng năm sau.
PHƯƠNG TIỆN DI CHUYỂN
Tại Hà Nội, du khách có thể đi theo 2 đường chính để lên Yên Bái đó là QL.32 và QL.70. Để đến các huyện Văn Chấn, Mù Cang Chải và Thị xã Nghĩa Lộ du khách sẽ đi theo hướng QL.32, để đi về Tp Yên Bái các du khách sẽ đi theo hướng QL.70. Xe khách đi Yên Bái khá nhiều và chạy thường xuyên xuất phát tại Bến xe Mỹ Đình, tuy nhiên đa số các tuyến xe này đều có điểm dừng tại cuối Bến xe Yên Bái. Nếu du khách nào muốn đi Nghĩa Lộ, Văn Chấn, Mù Cang Chải các du khách hãy sử dụng các tuyến xe khách chạy đi Lai Châu.
Tuyến Hà Nội Yên Bái
Xe Dũng Thảo
Lộ trình 1 : Hà Nội – Nghĩa Lộ
Điện thoại : 0293.871-055 – 0979.704-288 – 0912.016-756
Lộ trình 2 : Phúc Sơn – Hạnh Sơn – Nghĩa Lộ – Mỹ Đình
Điện thoại : 0293.871-055 – 0914.592-974
Lộ trình 3: Hà Nội – Yên Bái
Điện thoại : 0293.863-656 – 0915.914-407
Xe Mười Hoa
Lộ trình : Hà Nội – Yên Bái
Điện thoại: 0293.865-926 – 0973.527-215 – 0948.068-877 – 0915.808-354
Xe Hiếu Sâm
Lộ trình : Yên Bái – Hà Nội
Điện thoại : 09153.67489 – 097.361522
Xe Hải Phượng
Lộ trình: Hà Nội – Yên Bái
Điện thoại: 0915 274674 – (029) 3511081
Xe Hùng Liên
Lộ trình: Hà Nội – Yên Bái
Điện thoại : (029)3863.656 – 0915.914-407
Tuyến Sài Gòn – Yên Bái
Xe Công Thủy
Lộ trình: Lục Yên – Mậu A – Yên Bái – Bình Dương – Sài Gòn
Điện thoại : 0293.845-093 – 0912.668-226 – 0984.731-839
Xe Hùng Dương
Lộ trình: Yên Bái – Sài Gòn
Điện thoại : 0947.013-078 – 0978.828.934
Tuyến Hà Nội – Lai Châu
Xe Hải Vân
Lịch trình 1 : Mỹ Đình – Mù Cang Chải – Lai Châu
Điện thoại : (0231) 6277287 / 0944 828282 / (04) 37223588 / 0169 2232323
Lịch trình 2 : Giáp Bát – Lai Châu
Điện thoại : (0231) 6277287 / 0944 828282 / (04) 37223588 / 0944 868686
Xe Hoàng Anh
Lịch trình : Giáp Bát – Mỹ Đình – Vĩnh Yên – Việt Trì – Thanh Sơn – Nghĩa Lộ – Mù Cang Chải – Than Uyên – Lai Châu
Điện thoại : 0984 971999 / 0912 317515 / 0912 524066 / 0912 212418
Xe Anh Tú
Lịch trình : Mỹ Đình – Việt Trì – Thanh Sơn – Nghĩa Lộ – Mù Cang Chải – Than Uyên – Lai Châu
Điện thoại : (0231) 6286909 / 0986 392081 / 0986 025569 / 01699 286488
Xe Hoàng Sâm
Lịch trình : Hà Nội – Than Uyên
Điện thoại : 0916 499 456
Xe Khánh Thủy
Lịch trình : Hà Nội – Lai Châu
Điện thoại : 0988 976321 / 0976 652400 / 0912 131215
Xe Ngân Hà
Lịch trình : Hà Nội – Lai Châu
Điện thoại : 0912 131215
Xe Bùi Ngọc Dũng
Lịch trình : Hà Nội – Lai Châu
Điện thoại : 0912 045015 / 0983 592867
Xe Mạnh Tường
Lịch trình : Mỹ Đình – Than Uyên
Điện thoại : 0915 645199 – 0978 649351
LƯU TRÚ KHI DU LỊCH YÊN BÁI
- Khách sạn Như Nguyệt
Địa chỉ: 485, Điện Biên, Yên Ninh, tp. Yên Bái, Yên Bái
Điện thoại: 029 3555 668
- Khách sạn Hồng Nhung
Địa chỉ: 4 Trần Phú, TP Yên Bái, Tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 029 3852 054
- Khách sạn Mường Lò
Địa chỉ: QL32, Trung Tâm, tx. Nghĩa Lộ, Yên Bái
Điện thoại: 029 3879 666
- Khách sạn Phương Thúy
Địa chỉ: 190 Khe Sến, Minh Tân, Yên Bái
Điện thoại: 029 3893 447
- Khách sạn Trung Thành
Địa chỉ: Phù Nham, Văn Chấn, Yên Bái
Điện thoại: 091 250 11 09
ĐIỂM ĐẾN KHÔNG THỂ BỎ QUA KHI DU LỊCH YÊN BÁI
1. Mù Cang Chải
Nếu từ Hà Nội, du khách có thể theo hướng Quốc lộ 32 để đến với Mù Cang Chải, một huyện phía Tây của tỉnh Yên Bái. Trên đường đi, du khách sẽ cơ hội khám phá một trong “tứ đại đỉnh đèo” đèo của vùng núi Tây Bắc - Khau Phạ.
Nhắc đến Mù Cang Chải không thể không nhắc đến những ruộng bậc thang ngút mắt, nhuộm một màu vàng óng dưới nắng mai suốt từ đèo Khau Phạ đến thị trấn trung tâm. Với vẻ đẹp mê hoặc lòng người này, vào năm 2007, ruộng bậc thang Mù Cang Chải đã được xếp hạng di tích danh thắng cấp quốc gia.
2. Thác Pú Nhu
Trong huyện Mù Cang Chải, cách trung tâm về phía Tây khoảng 10km là thác Pú Nhu với cột nước cao khoảng 20m. Đây là thác đổ về từ các con suối đầu nguồn Than Uyên tạo thành nhiều bậc thác nước tung bọt trắng xóa, vẽ nên cảnh tượng kỳ vỹ của thiên nhiên.
3. Thác Mơ (Mù Cang Chải)
Một con thác khác cũng rất nổi tiếng ở Mù Cang Chải đó chính là thác Mơ. Điểm khiến thác Mơ trở nên ấn tượng hơn cả đối với người thưởng ngoạn đó chính là 7 điểm thác tuyệt đẹp trong hành trình khám phá. Khi đi bộ đến chân thác, du khách sẽ đến được điểm thác 1 tầng. Nơi đây có dòng nước chảy theo hình xoắn ốc rất đặc biệt. Tiếp tục lội ngược dòng, du khách sẽ đến được điểm thác 4 tầng. Đây chính là nơi du khách có thể chiêm ngưỡng cảnh đẹp tuyệt mỹ của thác Mơ.
4. Bản Lìm Mông
Bản Lìm Mông nằm gần con suối Nậm Có, đúng như tập tục định cư của người Thái. Mặc dù dọc bản Lìm Mông là những con đường đã được bê tông hóa nhưng bên kia suối, người dân bản vẫn giữ những tập tục sinh hoạt của mình với đàn trâu, đàn ngựa và những những căn nhà sàn đơn sơ, giản dị. Vào đến mùa lúa chín, ruộng bậc thang nơi đây nhuộm một màu vàng óng reo vui trước gió. Người ta gọi đây là mảnh đất vàng của ruộng bậc thang Mù Cang Chải.
5. Xã Suối Giàng
Nằm sâu trên dãy núi Phanxipăng, xã Suối Giàng là nơi sinh sống của hơn 300 hộ đồng bào Mông. Nơi đây có loại chè shan cổ thụ danh tiếng, có rừng Pơ Mu, thác Tập Lang, và có cả biển lúa Mường Lò với những vạt lúa nương theo triền núi, những cánh đồng cải xanh nõn và những nương ngô rì rào theo dáng mây bảng lảng bên trời.
6. Hồ Thác Bà
Hồ Thác Bà thuộc hai huyện Lục Yên và Yên Bình (Yên Bái), là một trong ba hồ nước nhân tạo rộng nhất Việt Nam được hình thành khi xây dựng Nhà máy thủy điện Thác Bà. Hồ rộng gần 20.000 ha với hơn một nghìn hòn đảo cùng các dãy núi tạo nên phong cảnh rất thơ mộng, hữu tình.
Vẻ đẹp của hồ Thác Bà với diện tích gần 23.500 ha và hơn 1.300 đảo xanh lớn nhỏ được ví von như “Hạ Long trên núi”. Hệ thống hang động nơi đây ẩn mình sâu trong lòng những dãy núi đá vôi đã tạo ra cảnh quan kỳ bí và huyền ảo.
Đi thuyền trên hồ Thác Bà là một trong những thú vui mà du khách khó có thể bỏ qua. Mênh mông giữa trời xanh, nước biếc và hít hà không khí mát lành từ thiên nhiên bao la quả thật đã mang đến nhiều cảm xúc cho du khách.
Đến nơi đây, du khách có thể viếng đền Mẫu, trút bỏ muộn phiền và tiếp tục hành trình khám phá quần thể hang động đá vôi với nhũ thạch độc đáo từ các hang động: Thuỷ Tiên, Xuân Long, Bạch Xà,…
7. Núi Cao Biền
Trong thắng cảnh Thác Bà, núi Cao Biền là dãy núi cao và dài nhất. Đứng trên đỉnh Cao Biền, du khách có thể thu vào tầm mắt muôn ngàn vẻ đẹp của thiên nhiên từ cảnh bình minh đến chiều tà hoàng hôn cho đến sắc nước gương trời soi cả một vùng Tây Bắc yên bình. Du khách có thể tìm đến đây để được thăm chợ Ngọc, chợ Ngà sầm uất; để được xuôi dòng sông Chảy thăm thú vùng đất Ngọc Lục Yên với động Chùa São, đền Đại Cại…; được chiêm ngưỡng những bàn tay thợ làm tranh đá quý tài hoa và được tham dự các lễ hội truyền thống, nếp sinh hoạt của từng tộc người nơi đây.
8. Bản văn hóa Ngòi Tu
Ngòi Tu có một phần là đất liền và phần còn lại tiếp giáp với mặt hồ nước mênh mông. Đây chính là nơi hội tụ của nhiều sắc thái văn hóa của các dân tộc Dao, Cao Lan, Nùng. Chính bức tranh văn hóa đa dạng này đã thu hút nhiều du khách đến đây, hòa mình vào cuộc sống và những phong tục truyền thống của đồng bào với điệu múa làm chay, xúc tép, rước dâu truyền thống …
9. Đèo Lũng Lô
Đèo Lũng Lô đã từng là con đường tiếp vận vũ khí đạn dược và lương thực cho chiến dịch Điện Biên Phủ.
Nằm trên quốc lộ 37, đèo Lũng Lô với chiều dài 15km từ km349 đến km364, độ dốc 10% đã từng là con đường tiếp vận vũ khí đạn dược và lương thực cho chiến dịch Điện Biên Phủ trong kháng chiến chống Pháp. Đây là một địa danh lịch sử gợi nhắc niềm tự hào dân tộc cho các thế hệ mai sau.
10. Cánh đồng Mường Lò
Từ Quốc lộ 32, qua những vực sâu, và cây rừng, lau lách, du khách sẽ đến một cánh đồng bằng phẳng với những sóng lúa dạt dào, đó chính là Mường Lò. Đây chính là cánh đồng lúa lớn thứ hai ở miền núi phía Bắc, sau Mường Thanh (Điện Biên). Tộc người sinh sống chủ yếu ở nơi đây là người Thái Đen. Những buổi chiều thoáng thấy dáng người con gái Thái gánh lúa trên vai rẽ qua con suối Nậm Thia về bản cũng đủ khiến du khách mê đắm vùng đất này.
Đến đây du khách sẽ có cơ hội được nghe hát mời rượu, uống rượu trong tiếng hát say sưa và cùng dập dìu bên điệu Xòe Thái dưới ánh lửa bập bùng.
11. Căng đồn Nghĩa Lộ
Căng và đồn Nghĩa Lộ là địa danh lịch sử gắn với thời kỳ kháng chiến chống Pháp những năm 40 của thế kỷ XX. Đây là trại “lao động đặc biệt” được dựng lên nhằm dập tắt phong trào yêu nước sau khi căng Bá Vân (Thái Nguyên) bị giải thể. Căng có 3 dãy nhà dài. Trong đó, hay dãy giam giữ chính phạm là nam và một để giam chính phạm là nữ. Toàn khu căng đồn đều được bọc hàng rào dây thép gai. Bên ngoài hàng rào này còn có cả những hầm chông sâu để ngăn ngừa chính phạm trốn chạy.
12. Bản Hốc
Bản Hốc nằm ngay trung tâm của huyện Văn Chấn. Nơi đây, có đến 80% đồng bào là người Thái với những nét văn hóa đặc trưng từ những ngôi nhà sàn, những nghề thủ công, những điệu xòe dập dìu, những câu hát và những chén rượu lá, rượu cần say đắm.
Đến bản Hốc, du khách còn có cơ hội tắm suối khoáng nóng tự nhiên hay chinh phục những dãy núi đá, khám phá hang Dơi, tham gia đốt lửa trại….
13. Chợ đá quý Lục Yên
Chợ đá quý Lục Yên họp ở góc hồ nước đẹp lung linh ở thị trấn Yên Thế. Mỗi sáng, chợ chỉ họp vài ba tiếng khoảng từ sáu giờ sáng. Các mặt hàng bày bán nơi đây đều là đá quý. Đá có thể còn thô, cũng có thể đã được chế tác thành nhẫn, hoa tai, dây chuyền… và cả những bức tranh lung linh sắc màu.
14. Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu
Trải dài suốt 4 xã Nà Hẩu, Đại Sơn, Mỏ Vàng, Phong Dụ, khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu như một lòng chảo với những dãy núi cao bao bọc. Tổng diện tích quy hoạch của Nà Hẩu là 16.950 ha, trong đó, khu bảo vệ nghiêm ngặt 7.250 ha, phân khu phục hồi sinh thái: 9.700 ha.
Nơi đây hệ lá rộng còn tương đối nguyên vẹn. Suối, thác chảy đều quanh năm. Hệ sinh thái nơi đây khá đa dạng với các loại cây gỗ như Chò nâu, Giổi, Trám…, Gội, De, Giẻ…, Dương sỉ, Cau rừng…Trong đó có những loài cây gỗ quý hiếm như Lát Hoa, Pơ mu… với chiều cao lên đến 700m. Các loài thú Chồn, Cầy hương, Lợn rừng, Rắn… và một số loài chim vẫn chọn nơi đây làm nhà.
Bên cạnh đó, bản sắc dân tộc của những dân tộc H’Mông và Dao cũng tạo nên nét đẹp cho vùng đất hoang sơ này.
15. Hồ Chóp Dù
Chóp Dù là một hồ nước rất đẹp, tĩnh lặng và rất nên thơ. Quanh hồ là hệ sinh thái đa dạng với nhiều khu rừng tự nhiên xen lẫn. Du khách có thể tìm đến đây để nghỉ ngơi, câu cá và tận hưởng bầu không khí cao xanh của đất trời.
16. Di tích đền Đại Cại
Di tích đền Ðại Cại nằm dưới chân núi Vua áo đen là một quần thể các di tích lịch sử bao gồm đền Ðại Cại, đình Bến Lăn, chùa tháp đất nung Hắc Y và thành nhà Bầu.
Các vị thần được thờ ở nơi đây đều là những người có công khai hoang lập địa như bà Vũ Ngọc Anh, người có công xây lũy đắp thành, lập ra các chợ; hai anh em Vũ Văn Mật và Vũ Văn Uyển, những người có công lớn trong việc chống quân nhà Mạc. Ðền được lập từ thời hậu Lê, có lối kiến trúc đẹp, ngai thờ sơn son thếp vàng, đề có trạm trổ tứ quý làm từ gỗ tứ quý như chò chỉ, vàng tâm, lõi thọ, đinh hương. Ðặc biệt, những tảng đá kê cột đình, cột đền được chạm trổ hình mặt trăng, hoa sen, lá đề, mỗi tảng nặng hơn 100 kg. Ngoài ra, du khách cũng có thể tìm thấy nhiều nghệ thuật trạm khắc tinh xảo từ các cột đá có ở nơi đây cùng nhiều giá trị kiến trúc, nghệ thuật khác.
17. Tây Yên Bái
Với những phượt thủ có lẽ không ai còn xa lạ với Tà Sì Láng, Háng Tề Chơ (Làng Nhì), Phình Hồ, Chế Tạo, Mù Cao… Những ai muốn đi phượt, ưa mạo hiểm mà không đặt chân đến những nơi này một lần quả thật rất uổng phí.
+ Tà Sì Láng
Tà Sì Láng là một xã thuộc huyện Trạm Tấu, Yên Bái. Phía bắc giáp Bản Mù, phía Tây giáp Phù Yên (Sơn La), phía Đông và Nam giáp huyện Văn Chấn. Dân cư ở đây 100% là người H’Mong, sinh sống chủ yếu bằng nghề làm nương. Với đặc điểm địa hình hiểm trở trên độ cao gần 2000m, đường vào Tà Sì Láng cực kỳ khó khăn. Trước đây chỉ có đường dân sinh nhưng nay cũng đã mở rộng khoảng 4-5m, thường xuyên sạt lở và ách tắc vào mùa mưa bão. Độ dốc của con đường cũng thuộc dạng khủng, từ 15-20%. (So với 6-8% độ dốc trung bình của các con đường khác ở Tây Bắc)
+ Háng Tề Chơ – Làng Nhì
Háng Tề Chơ (Háng Đề Chơ) là bản xa nhất của xã Làng Nhì, Trạm Tấu, Yên Bái. Đây là một bản tập trung khoảng vài chục hộ dân người Mông Đen, bản cũng sở hữu ngọn thác cùng tên Háng Tề Chơ, được coi là một ngọn thác đẹp trong danh sách các điểm đến của Tây Bắc.
+ Chế Tạo
Cũng giống như Tà Sì Láng, Chế Tạo là một điểm đến vô cùng hiểm trở và chỉ có những người ưa phượt mạo hiểm tìm đến.
Là một xã vùng cao của Mù Cang Chải giáp với Mường La của Sơn La, Chế Tạo là một trong những điểm đến đặc biệt khó trong giới du lịch bụi. Cách trung tâm huyện khoảng 35km nhưng thời chưa làm đường, phải mất đến nửa ngày mới có thể vào được đến trung tâm xã.
+ Bản Mù
Là một xã vùng cao của huyện Trạm Tấu, cách trung tâm huyện khoảng 12km. Nằm trên độ cao khoảng hơn 1000m so với mặt nước biển, Bản Mù quanh năm sương giăng kín lối với những ngôi nhà của đồng bào nằm lạc lõng trên những sườn núi.
ẨM THỰC KHI DU LỊCH YÊN BÁI
1. Cốm nếp Tú Lệ
Hương thơm của cốm nếp Tú Lệ khiến những ai đã một lần ngửi thấy, đã dùng qua một lần đều bị quyến rũ đến say mê.
Nếp Tú Lệ với đặc trưng hạt to, trong và dẻo thơm có thể được dùng để chế biến thành nhiều món ngon như cháo, cốm, xôi cho đến cơm lam hoặc rượu… Nhấp chén rượu Tú Lệ trên tay nghe câu mời “Khắp mời lẩu” để thấm hơn cái hồn của vùng đất Thái này.
2. Xôi ngũ sắc
Xôi ngũ sắc mang cả triết lý âm dương trong ẩm thực lẫn quan niệm nhân sinh. Xôi đỏ với cái tên “khẩu cắm lanh” là biểu trưng cho niềm khát vọng. Xôi vàng được gọi là “khẩu cắm hương” biểu trưng của sự ấm no. Xôi xanh với tên gọi “khẩu khiêu” tượng trưng cho rừng xanh núi thẳm. Xôi tím “khẩu cắm lăm” lại tượng trưng cho sự trù phú. Sau cùng, xôi trắng tức “khẩu nón” là biểu trưng cho một tình yêu son sắt.
3. Mật ong nhãn Văn Chấn
Văn Chấn là nơi nuôi ong lấy mật từ hoa nhãn lớn nhất vùng. Đến đây vào cuối tháng tư, du khách có thể chọn cho mình những lọ mật ong nhãn thơm ngon.
4. Táo mèo
Sơn Tra hay còn gọi là táo mèo được xem là đặc sản của vùng Tây Bắc nói chung. Đây là một loại quả rất tốt cho sức khoẻ. Vào cuối xuân, sơn tra bắt đầu ra hoa và quả chín rộ vào khoảng tháng 9-10. Sơn tra ngon có màu hồng trắng hoặc vàng sáng, khi ăn có vị chan chát, chua ngọt hài hoà. Du khách có thể dùng sơn tra để làm ô mai, ủ rượu hoặc ngâm làm nước giải khát đều rất ngon và có lợi cho sức khoẻ.
5. Lạp xưởng Yên Bái
Cũng với từng ấy nguyên liệu với thịt ba chỉ, mật ong, rượu, đường… nhưng bí quyết của người làm nghề mới thực sự tạo ra những thanh lạp xưởng ngon nức tiếng. Từ thời gian ướp gia vị đến việc canh lửa, sấy thịt… đều phải tuân thủ những quy chuẩn rất nghiêm ngặt để lạp xưởng sau khi làm không bị hỏng nhanh. Đến Yên Bái, du khách sẽ có cơ hội được thưởng thức những thanh lạp xưởng thơm ngon khó nơi nào sánh bằng.
6. Rượu thóc La Pán Tẩn
Ruộng bậc thang ở xã La Pán Tẩn cũng là một trong những địa danh đã được xếp hạng danh thắng quốc gia. Đến nơi đây, du khách không chỉ tận hưởng không khí trong lành và cảnh đẹp của thiên nhiên mà còn được uống một loại rượu rất đặc biệt nơi đây. Và đó chính là rượu thóc. Ngày trước, chỉ người người khách rất quý mới có cơ hội được người Mông mời uống thứ rượu này. Du khách có thể uống say sưa và lăn ra sàn ngủ ngon lành cùng chủ nhà mà không hề bị đau đầu và nôn mửa. Ngày nay, rượu thóc đã được bán với giá chỉ 30.000 nghìn 1 lít và du khách có thể dễ dàng mua ở bản.
7. Hạt mắc khén
Mắc khén là một loại gia vị. Nhiều người gọi nó là tiêu rừng. Thực ra, mắc khén thuộc họ hồi, có hương và tinh dầu. Nó được dùng để làm gia tăng hương vị cho các món ăn của dân vùng Tây Bắc. Khi mắc khén đậu quả, nó mọc thành từng chùm quả nhỏ như những chùm hạt rau mùi già. Khi dùng mắc khén, chỉ việc cho một nắm vào bát và bỏ than hồng đượm cháy vào nướng. Khi hương vị bay toả là lúc người ta lấy mắc khén ra giã nhỏ hạt thành bột. Mắc khén gắn chặt với ẩm thực của đồng bào vùng Tây Bắc đến nỗi người ta nói rằng thiếu mắc khén trong món ăn của người Tây Bắc là coi như món ăn đó chưa được hoàn thành.
8. Muồm muỗm rang Mường Lò
Muồm muỗm rang giòn tan, béo ngậy quyện trong vị thơm nồng tựa như lúa nếp Mường Lò sẽ là một trải nghiệm ẩm thực mà du khách không thể nào quên được. Món ăn đặc sản này được chế biến rất công phu. Đầu tiên, người ta phải bỏ hết cánh, chân, đầu và ruột của con muồm muỗm. Sau đó nó được om liu riu với nước măng chua. Khi nước măng đã cạn, lập tức cho mỡ vào đảo thật đều. Khi nghe thấy tiếng tanh tách nổ giòn là lúc muồm muỗm đã sẵn sàng dọn ra dĩa. Chỉ cần áo đều với ít ớt và gia vị, du khách có thể thưởng thức món ăn được xem là đặc sản này.
9. Dế chiên giòn
Người dân bắt dế vào tháng 7 âm lịch, khi mưa ngâu bắt đầu về, cỏ non mọc rậm và những con dễ trở nên múp míp, béo ngậy. Bắt dế hầu như không có gì khó khăn với người dân bản và có lẽ vì vậy một lạng dế mua ở chợ cũng chỉ độ 5-7 nghìn.
Sau khi đem dế về, người ta bỏ hết chân, rút túi hôi nơi gáy và để nguyên con ngâm vào trong măng chua hoặc rửa qua với nước sôi. Kế đến, dế được ướp với tỏi, hành, nước mắm và đem chiên với ít dầu sôi. Việc còn lại, chỉ là đợi dế vàng giòn và dọn ra dùng.
10. Bánh chưng đen Mường Lò
Cũng giống như ý nghĩa chiếc bánh chưng của người miền xuôi, bánh chưng đen được làm để dâng kính ông cha và đất trời mỗi độ xuân về.
Cách làm và gói bánh cũng giống với bánh chưng của người Kinh nhưng nếp được nhuộm với bột than của cây núc nác hoặc hoa cây vừng đen (đốt những món này thành than và giã thành bột).
Bánh có mùi thơm đặc biệt của núi rừng với nếp dẻo Tú Lệ và hương núc nác quyện trong vị beo béo của thịt, vị bùi của đậu xanh dường như đã gói trọn cả tinh hoa của đất trời Tây Bắc.
11. Rau dớn Mường Lò
Rau dớn hay phác pút thuộc họ quyết, có cành dài, lá nhỏ và xòe trên đầu cây như chiếc ô lớn.
Chỉ có nơi bờ suối, bờ khe, dưới các tán rừng ẩm ướt mới có thể tìm thấy loại rau này. Người dân tộc gọi nó là “vua” của các loại rau. Họ dùng nó cho các dịp lễ hội và hái đến đâu dùng đến đó.
Có thể dùng rau dớn để chế biến rất nhiều món ngon như nộm, luộc, muối chua, nấu canh, xào… Ngoài ra, nó còn được chế biến thành món rau xôi, xào măng chua,…
12. Ruốc tôm Mường Lò
Người dân vùng Tây Bắc rất khéo nấu ăn. Họ có thể chế biến món ruốc tôm rất ngon từ thịt thăn, tôm nõn và ít dầu ăn. Đây là món đi kèm với xôi ngũ sắc thơm ngon.
Để làm ra món ngon này, người ta chọn tôm suối mình mẩy, đều, đem đi rửa sạch và rút chỉ. Sau đó cho tôm giã tơi ra và đem rang khô. Thịt lợn đem băm nhỏ và rang với dầu, nước mắm cho đến khi khô. Cả hai trộn lại với nhau và sao đến khi khô hẳn là có thể dùng.
13. Măng vầu cuốn thịt
Măng vầu mọc rừng, thân nhỏ và không có gai. Vào tháng 12 đến khoảng giữa tháng 3, những củ măng vầu to, tròn và rất ngọt. Hầu như ở miền núi Tây Bắc vùng nào cũng có loại măng này.
14. Rêu suối Mường Lò
Rêu ở suối Mường Lò thường trộn cùng mắc khén, dổi, sẻn, lá chanh, ớt, tỏi, gừng, củ sả, và thêm ít thịt mỡ. Sau đó gói tất cả vào lá dong, buộc túm lại, bẻ gập mép lá thành hình và treo trên một thanh nẹp tre vùi vào trong tro ấm. Đến khi dong tí tách cháy thì láy ra hơ trên than hoa. Món ăn được dọn ngay khi còn nóng. Hương các loại củ quyện trong vị rêu mát ngọt và vị béo của thịt làm nên vị ngon không gì sánh bằng. Các cô dâu Thái thường túm rêu nướng mời mẹ chồng để tỏ lòng hiếu thuận.
15. Măng chua héo
Măng chua héo “nó xổm héo” được chế biến đơn giản từ măng tre, bương, giang, nứa, vầu… là một đặc sản nổi tiếng của đồng bào Tày, Thái ở tỉnh Yên Bái.
Những chiếc măng trắng, he he do vừa hái được lọt vỏ, rửa sạch, thái vát và đem ngâm trong nước chum nước lã gần một tháng sẽ thành măng chua. Đem măng này phơi héo trong nắng, sau đó tiếp tục phơi khoảng 2-3 sương là có thể dùng. Đây là một đặc sản quý của người dân Yên Bái.
16. Trứng kiến
Vào tháng ba, trứng kiến nở rộ. Đàn ông lên rừng mang trứng kiến về nhà để phụ nữ chế biến thành món ngon. Khi lấy trứng kiến, người ta chị lấy gọng dao gõ nhẹ để kiến bỏ đi và bổ đôi để trứng kiến rơi ra. Người dân không lấy hết để kiến còn tiếp tục sinh sản. Trứng kiến to bằng hạt cám, bóng mẩy, trắng đục và hương thơm dịu nhẹ được đem về để gói lá dong nướng than hoặc nấu canh hay trộn trứng rán. Nhưng có lẽ ngon nhất vẫn là xôi kiến.
17. Món mọoc
Hoa chuối rừng đúng thời kì nở 5, 6 lá ngoài, trông tròn lẳn đem về thái mỏng, ngâm muối cho bớt chát và vắt ráo. Cá suối, thịt, tôm đem giã nhuyễn và trộn với bột nếp cùng ít muối và các gia vị đặc trưng lá lốt rừng, lá bánh tẻ, hạt dổi, xả, gừng. Tất cả là công đoạn để tạo ra món moọc nổi tiếng của người Yên Bái.
Mọoc này được gói trong lá dong thành từng nắm và đem chõ xôi khoảng 1 tiếng với ngọn lửa thật đều. Mọoc chín ăn kèm với nước mắm và rau sống là món ăn ngon vô cùng mà du khách nên thử một lần.
18. Vịt Lục Yên
Vịt bầu Lục Yên cho thịt chắc và thơm. Người dân có thói quen mổ vịt xong là phải có bát tiết canh và đĩa mọc.
Để làm mọc vịt, đầu tiên trộn 1/3 gạo nếp với 2/3 gạo tẻ, rang chín vàng, nghiền nhỏ rây mịn. Sau đó nướng hạt dổi giã nhỏ, trộn với rau răm, sả băm, thêm ít nước và bóp vắt lấy nước. Cuối cùng thêm nước mắm, bột ngọt và bột hạt dổi vào nước này.
Với phần thịt vịt, người ta róc lấy thịt nạc, băm nhỏ và trộn với thính cùng nước gia vị. Sau khi trộn, hỗn hợp này dẻo như bột bánh dày. Nó sẽ được gói vào trong lá dong và đem hấp chõ khoảng 3 tiếng.
19. Thịt mắm cơm đỏ của người Tày ở Lục Yên
Cây cơm đỏ được dùng để làm ra loại cơm đỏ cho món ăn này. Người ta lấy nó về phơi nắng và thái nhỏ. Sau đó, dùng nó để trộn với riềng, rau răm và rượu nếp cái. Hỗn hợp này được đem ủ trong chum kín với phần thịt ba chỉ thái nhỏ. Sau 1 tuần, thịt sực nức mùi thơm và có thể dùng. Du khách có thể cảm nhận được vị chua, cay, ngọt và nồng đến khó tả khi thưởng thức món ăn này.
20. Cá sỉnh nậm thia
Cá sỉnh chỉ ăn rêu đá ở suối Mường Lò. Nó có thân đỏ, môi đen xanh và dày. Bộ lườn cá rất săn chắc và béo ngậy của cá sỉnh đã làm nao lòng bao du khách khi đến Mường Lò thưởng thức món ăn này.
21. Pà mẳm
Pà mẳm là tiếng Thái, có nghĩa là mắm cá. Pà mẳm ngon nhất là được làm từ cá chép ao. Sau khi đem về thả bể 3 ngày cho bớt bùn, người ta sẽ giẫy với ít muối, rượu vào bụng cá đến khi cá chết. Sau đó trộn các gia vị thính gạo nếp, hạt sẻn, ớt tươi băm nhỏ, xả, riềng, quế chi… lại với nhau và đem xào thơm trước cho vào chum ủ cùng cá chép. Sau một ngày, nước cá được chắt ra và đun sôi. Sau đó lại để nguội và cho vào chum cá tiếp tục ủ. Mãi đến 3 năm sau, cá chép mới được đem ra để dùng.
22. Mắm tép hồ Thác Bà
Thác Bà được xem là vựa tôm tép của cả vùng. Vì thế, không có gì ngạc nhiên khi món mắm tép nức tiếng cũng từ nơi này mà ra. Mắm tép Thác Bà thơm ngon và giàu chất đạm đã trở thành một đặc sản riêng có của vùng.
23. Bánh chuối Lục Yên
Với người Tày Lục Yên, cây chuối có nhiều ý nghĩa. Vì thế, họ đã dùng chuối để làm ra món bánh thơm ngon được nhiều người biết đến.
Người ta đem chuối chín sấy khô và để vào trong những nậm bí khô. Khi lấy chuối ra làm bánh, người ta đem ngâm cho mềm và xay thành bột, trộn với bột gạo, bột chuối và đường. Nếu thích người ta còn cho thêm cả nhân đậu xanh và đậu phộng.
24. Chè suối Giàng
Chè suối Giàng đều là những cây chè shan cổ thụ có từ 200 - 300 tuổi với đường kính thân đến hàng mét. Điều đáng nói ở đây là rừng chè bạt ngàn đến ngút mắt.
Búp chè có màu trắng xám, như lớp bông tuyết nên người dân gọi là chè tuyết. Khi pha chè, mùi thơm ngon, vị đậm đà, và nước xanh biếc có thể nói vào loại hảo hạng bậc nhất. Điều đặc biệt là loại chè này đến nay vẫn được người Mông chế biến thủ công qua bao đời.
ahaytravel.com